Giải mã đề IELTS Reading: Mind Music – Dịch & đáp án chi tiết

Giải mã đề IELTS Reading: Mind Music – Dịch & đáp án chi tiết

11/12/2025

61

“Mind Music” (hay còn gọi là hiện tượng “sâu tai” – earworms) là một chủ đề thú vị và thường xuất hiện trong các bài thi IELTS Reading. Bài đọc này không chỉ cung cấp kiến thức tâm lý học về trí nhớ và âm nhạc mà còn chứa đựng lượng từ vựng học thuật phong phú.

Bài viết này của trung tâm ngoại ngữ ECE sẽ cung cấp bản dịch tóm tắt, bộ từ vựng chủ chốt và giải thích chi tiết từng đáp án của các câu hỏi để giúp bạn ôn luyện hiệu quả nhất.

Nội dung bài đọc: Mind Music

Dưới đây là nội dung gốc của bài đọc. Bạn hãy đọc lướt qua để nắm ý chính trước khi đi vào chi tiết.

Mind Music

A. Ever had a song stuck in your head, playing on an endless loop? Scientists call them ‘involuntary musical images’, or ‘earworms’, and a wave of new research is shining light on why they occur and what can be learned from them. Some neuroscientists and cognitive psychologists are studying earworms to explore the mysteries of memory and the part of the brain that is beyond our conscious control. ‘The idea that we have full control over our thought processes is an illusion,’ says psychologist Lauren Stewart, who founded the master’s program in music, mind and brain at Goldsmiths, University of London, UK, where recent research has taken place. Researchers haven’t been able to watch what happens in the brain when earworms occur, because they happen unpredictably. Much of what is known about them comes from surveys, questionnaires, diaries and lab experiments.

B. A Goldsmiths study published in the journal Memory and Cognition this year showed that the singing we hear in our heads tends to be true to actual recordings. Researchers had 17 volunteers tap to the beat of any earworm they heard during a four-day period while a device attached to their wrist recorded their movements. The tapping tempos were within 10% of the tempos of the original recordings. Another Goldsmiths study, published this year in Consciousness and Cognition, found that people who report hearing earworms often, and find them most intrusive, have slightly different brain structures, with more gray matter in areas associated with processing emotions.

C. Studies also show that the music in our heads often starts playing during times of ‘low cognitive load’, such as while showering, getting dressed, walking, or doing chores. Dr Stewart likens earworms to ‘sonic screen savers’ that keep the mind entertained while it is otherwise unoccupied. She and her colleagues tested that theory by having volunteers listen to songs and giving them various tasks afterwards. The volunteers who sat idly for the next five minutes were the most likely to report hearing the music in their heads. Dr Stewart observed that the more challenging the activity, the less likely the volunteers were to hear the music. Diary studies also show songs tend to match people’s moods and therefore they are not random. If you are energized and upbeat, an earworm that occurs is likely to be uptempo too.

D. Songs the brain fixates on are usually those it has been exposed to recently, surveys show, which is why tunes getting heavy radio play frequently top the earworm charts. Even tunes you may have heard but didn’t pay attention to can worm their way into your subconscious, says Ira Hyman, a psychologist at Western Washington University in Bellingham, USA. In an unpublished study there, participants who listened to music while doing other tasks were more likely to report that the songs returned as earworms later on, compared with participants who simply listened.

E. Some earworms are just fragments of a song that repeat like a broken record. So, when the mind hits a part of a song it can‘t remember, it loops back rather than moving on. That could make an earworm even more entrenched, Dr Hyman says. According to a theory known as the Zeigarik effect, named for a Soviet psychologist, Bluma Zeigarnik, unfinished thoughts and activities weigh on the mind more heavily than those that are completed, although experiments exposing students to interrupted songs have yielded mixed results.

F. Researchers say they can’t pinpoint a spot in the brain where earworms live. Imaging studies by Andrea Halpern at Bucknell University, in Lewisburg, USA, have shown that deliberately imagining music and actually listening to music activate many of the same neurological networks. Dr Halpern’s earlier studies showed that when subjects listened to the first few notes of familiar music, areas in the right frontal and superior temporal portions of the brain became activated, along with the supplementary motor area at the top, which is typically involved in remembering sequences. When the same subjects listened to unfamiliar music and were asked to recall it, there was activity in the left frontal portions of the brain instead.

G. One factor that makes some songs stick might be repetition. ‘Repetition leads to familiarity which leads to anticipation, which is satisfied by hearing the song,’ says John Seabrook, author of The Song Machine: Inside the Hit Factory, about how producers pump pop songs full of aural “hooks’, the punchy melodic phrases designed to target the brain and leave it wanting more. The researchers are comparing the melodic structure of 100 often-mentioned songs with 100 similarly popular songs that weren’t cited as earworms, to assess the difference. Songs with earworm potential appear to share certain features: a repeating pattern of ups and downs in pitch, and an irregular musical interval.

H. The researchers plan next to test their results in reverse, and play ringtones from songs of both the earworm and non earworm variety for volunteers several times a day to see which ones get stuck. Drs Stewart and Halper are now working together to recruit survey participants for a study looking at whether people at different stages of life experience earworms differently. ‘You can argue that older people might get them more often because they know more songs,’ Dr Halpern says. ‘But the few responses we have so far indicate that they have earworms less often. It could be that they don’t play music as often as younger people do.

Questions 1 – 4

The reading passage has eight paragraphs, A-H.

Which paragraph contains the following information?

Write the correct letter, A-H, in boxes 1-4 on your answer sheet.

  1. a description of the characteristics common to songs with earworms
  2. a justification for research into earworms
  3. a description of the brain’s reaction to known and unknown songs
  4. details of proposed research into the frequency with which earworms occur indifferent age groups

Questions 5 – 8

Complete the summary below.

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 5-8 on your answer sheet.

Researchers from Goldsmiths concluded that the music we imagine in our minds is quite similar to recordings. They proved this by asking volunteers to record the rhythm of music using a monitor on their 5__________

Further research has demonstrated that those who hear earworms more frequently have brains that may deal with 6_________ differently from other people, Dr Stewart also believes that the brain is 7 _________ by earworms when it is not focused on a task. In fact, a reduction in the occurrence of earworms was found to be directly related to how 8 _________ the task was. Interestingly, volunteers’ diaries revealed that the songs they heard inside their head reflected their moods, so the choice of music is not accidental.

Questions 9 – 13

Look at the following statements and the list of researchers below.

Match each statement with the correct person, A, B, C or D.

Write the correct letter. A, B, C or D, in boxes 9-13 on your answer sheet.

NB You may use any letter more than once.

  1. Some musicians create music that is intentionally memorable.
  2. People are unable to completely regulate how they think.
  3. We can remember songs without knowing that we have heard them.
  4. Thinking about music has a similar effect on the brain to hearing music.
  5. Earworms are more persistent when only a short section of the song is constantly replayed.

List of Researchers

A Lauren Stewart

B Ira Hyman

C Andrea Haiper

D John Seabrook

Tóm tắt nội dung bài đọc

Bài đọc thảo luận về “Earworms” (Sâu tai) – hiện tượng những đoạn nhạc lặp đi lặp lại trong đầu một cách không tự chủ. Dưới đây là các ý chính được triển khai qua các đoạn:

  • Định nghĩa & Mục đích nghiên cứu: Earworms là “hình ảnh âm nhạc không tự chủ”. Các nhà khoa học nghiên cứu nó để hiểu sâu hơn về trí nhớ và những phần não bộ nằm ngoài tầm kiểm soát của ý thức.

  • Đặc điểm: Nghiên cứu cho thấy nhịp điệu của earworms trong đầu rất sát với bản gốc. Những người hay gặp hiện tượng này thường có cấu trúc não bộ khác biệt ở vùng xử lý cảm xúc.

  • Thời điểm xuất hiện: Earworms thường xuất hiện khi não bộ “rảnh rỗi” (low cognitive load) như lúc tắm, đi bộ, làm việc nhà… Nó đóng vai trò như một “màn hình chờ âm thanh” để giải trí cho não. Ngược lại, khi làm việc căng thẳng, hiện tượng này ít xảy ra hơn.

  • Nguyên nhân: Sự tiếp xúc gần đây (nghe radio nhiều) hoặc nghe trong vô thức (subconscious) đều có thể gây ra earworms. Ngoài ra, hiệu ứng Zeigarnik (nhớ những gì dang dở) giải thích vì sao những đoạn nhạc ta không nhớ hết lời thường hay bị lặp lại.

  • Cơ chế não bộ: Không có vị trí cụ thể nào chứa earworms, nhưng việc tưởng tượng ra nhạc kích hoạt các mạng lưới thần kinh tương tự như khi nghe nhạc thật.

  • Cấu trúc bài hát: Những bài hát dễ gây nghiện thường có sự lặp lại, các đoạn “hook” (móc câu) ấn tượng, và khoảng cách nốt nhạc bất thường.

Tổng hợp từ vựng quan trọng trong bài đọc (Key Vocabulary)

Để hiểu sâu bài đọc và trả lời đúng câu hỏi, bạn cần nắm vững các thuật ngữ sau:

Từ vựng Loại từ Nghĩa tiếng Việt Ngữ cảnh
Earworms (n) Hiện tượng “sâu tai” (nhạc lặp lại trong đầu) Scientists call them ‘involuntary musical images’, or ‘earworms’…
Involuntary (adj) Không tự chủ, vô thức Involuntary musical images
Cognitive (adj) Thuộc về nhận thức Cognitive psychologists
Intrusive (adj) Gây khó chịu, xâm nhập Find them most intrusive
Sonic screensaver (n phrase) “Màn hình chờ” âm thanh Dr Stewart likens earworms to ‘sonic screen savers’
Subconscious (n/adj) Tiềm thức Worm their way into your subconscious
Neurological networks (n phrase) Mạng lưới thần kinh Activate many of the same neurological networks
Aural hooks (n phrase) Đoạn nhạc “móc câu” (gây nghiện) Producers pump pop songs full of aural ‘hooks’
Entrenched (adj) Ăn sâu, bám chặt Make an earworm even more entrenched
Repetition (n) Sự lặp lại One factor… might be repetition

Đáp án và giải thích chi tiết

Phần 1: Matching Information (Câu 1-4)

1. Đáp án: G

  • Giải thích: Câu hỏi yêu cầu tìm đoạn văn mô tả “các đặc điểm chung của bài hát có earworms”.

  • Vị trí: Đoạn G, câu cuối: “Songs with earworm potential appear to share certain features: a repeating pattern of ups and downs in pitch, and an irregular musical interval.” (Các bài hát có tiềm năng gây sâu tai thường có đặc điểm chung: sự lặp lại về cao độ và quãng nhạc không đều).

2. Đáp án: A

  • Giải thích: Câu hỏi tìm “lý do chính đáng/biện minh (justification) cho việc nghiên cứu earworms”.

  • Vị trí: Đoạn A: “Some neuroscientists… are studying earworms to explore the mysteries of memory and the part of the brain that is beyond our conscious control.” (Các nhà khoa học nghiên cứu nó để khám phá bí ẩn của trí nhớ và phần não bộ nằm ngoài kiểm soát của chúng ta).

3. Đáp án: F

  • Giải thích: Tìm đoạn mô tả “phản ứng của não với bài hát đã biết và chưa biết”.

  • Vị trí: Đoạn F. Tác giả so sánh khi nghe “familiar music” (nhạc quen) thì não phải (right frontal) kích hoạt, còn khi nghe “unfamiliar music” (nhạc lạ) thì não trái (left frontal) kích hoạt.

4. Đáp án: H

  • Giải thích: Tìm chi tiết về “nghiên cứu đề xuất về tần suất earworms ở các nhóm tuổi khác nhau”.

  • Vị trí: Đoạn H: “Drs Stewart and Halper are now working together… looking at whether people at different stages of life experience earworms differently.” (Họ đang làm việc cùng nhau để xem liệu mọi người ở các giai đoạn cuộc đời khác nhau có trải nghiệm earworms khác nhau không).

Phần 2: Summary Completion (Câu 5-8)

5. Đáp án: wrist

  • Từ khóa trong câu hỏi: monitor on their… (thiết bị giám sát trên…).

  • Vị trí: Đoạn B: “while a device attached to their wrist recorded their movements.”

  • Giải thích: Các tình nguyện viên đeo thiết bị ghi nhận chuyển động trên cổ tay.

6. Đáp án: emotions

  • Từ khóa trong câu hỏi: brains deal with… differently (não bộ xử lý… khác biệt).

  • Vị trí: Đoạn B, câu cuối: “…with more gray matter in areas associated with processing emotions.”

  • Giải thích: Những người hay bị earworms có nhiều chất xám hơn ở vùng não xử lý cảm xúc.

7. Đáp án: unoccupied

  • Từ khóa trong câu hỏi: brain is… by earworms when not focused (não bị… bởi earworms khi không tập trung).

  • Vị trí: Đoạn C: “Dr Stewart likens earworms to ‘sonic screen savers’ that keep the mind entertained while it is otherwise unoccupied.”

  • Giải thích: Earworms giống như màn hình chờ giúp giải trí khi đầu óc “rảnh rỗi” (unoccupied).

8. Đáp án: challenging

  • Từ khóa trong câu hỏi: reduction… related to how… the task was (sự giảm bớt liên quan đến mức độ… của nhiệm vụ).

  • Vị trí: Đoạn C: “Dr Stewart observed that the more challenging the activity, the less likely the volunteers were to hear the music.”

  • Giải thích: Hoạt động càng thử thách (challenging) thì càng ít nghe thấy nhạc trong đầu.

Phần 3: Matching Researchers (Câu 9-13)

9. Đáp án: D (John Seabrook)

  • Statement: Một số nhạc sĩ tạo ra âm nhạc cố tình dễ nhớ.

  • Giải thích: Đoạn G, John Seabrook nói về việc “producers pump pop songs full of aural ‘hooks’… designed to target the brain” (các nhà sản xuất bơm đầy các đoạn hook vào bài hát để nhắm vào não bộ).

10. Đáp án: A (Lauren Stewart)

  • Statement: Con người không thể kiểm soát hoàn toàn cách họ suy nghĩ.

  • Giải thích: Đoạn A, Lauren Stewart nói: “The idea that we have full control over our thought processes is an illusion” (Ý nghĩ rằng ta có toàn quyền kiểm soát quá trình suy nghĩ chỉ là ảo tưởng).

11. Đáp án: B (Ira Hyman)

  • Statement: Chúng ta có thể nhớ bài hát mà không biết mình đã nghe nó.

  • Giải thích: Đoạn D, Ira Hyman nói: “Even tunes you may have heard but didn’t pay attention to can worm their way into your subconscious” (Thậm chí những giai điệu bạn nghe nhưng không chú ý cũng có thể chui vào tiềm thức).

12. Đáp án: C (Andrea Halpern)

  • Statement: Nghĩ về âm nhạc có tác động lên não tương tự như nghe nhạc.

  • Giải thích: Đoạn F, Andrea Halpern chứng minh: “deliberately imagining music and actually listening to music activate many of the same neurological networks” (Cố tình tưởng tượng âm nhạc và thực sự nghe nhạc kích hoạt cùng mạng lưới thần kinh).

13. Đáp án: B (Ira Hyman)

  • Statement: Earworms dai dẳng hơn khi chỉ một đoạn ngắn của bài hát lặp đi lặp lại.

  • Giải thích: Đoạn E, Ira Hyman giải thích về “Zeigarnik effect”: “when the mind hits a part of a song it can’t remember, it loops back… make an earworm even more entrenched” (Khi tâm trí gặp đoạn không nhớ, nó lặp lại, làm cho earworm càng bám chặt hơn).

Bài đọc “Mind Music” là một tài liệu luyện thi IELTS Reading chất lượng, giúp bạn làm quen với các chủ đề tâm lý học và thần kinh học thường gặp. Việc giải quyết các dạng câu hỏi Matching InformationMatching Features trong bài đòi hỏi khả năng đọc lướt (skimming) và đọc chi tiết (scanning) linh hoạt.

Hy vọng phần dịch nghĩa và giải thích chi tiết trên đã giúp bạn tháo gỡ những khúc mắc trong bài đọc này. Hãy luyện tập thường xuyên để nâng cao vốn từ vựng và kỹ năng làm bài nhé. Chúc bạn đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới!

Logo chính thức của trung tâm ngoại ngữ ECE

Đoàn Nương

Tôi là Đoàn Nương - Giám đốc trung tâm ngoại ngữ ECE. Tôi hiện đang là giảng viên của khoa ngôn ngữ các nước nói tiếng Anh - Trường Đại Học Quốc Gia Hà Nội. Tôi đã có 19 năm kinh nghiệm giảng dạy IELTS và 15 năm là giảng viên Đại Học. Tôi mong muốn đưa ECE trở thành trung tâm ngoại ngữ cho tất cả mọi người, mang tới cho học viên môi trường học tập tiếng Anh chuyên nghiệp và hiệu quả.

Tin Tức Cùng Danh Mục

Describe a time when you received the wrong information (IELTS Speaking)
22/12/2025

Describe a time when you received the wrong information (IELTS Speaking)

Chào các bạn, trong IELTS Speaking, có một dạng đề tưởng chừng rất quen thuộc nhưng lại là “bẫy” khiến nhiều thí sinh mất điểm oan, đó là dạng đề kể lại trải nghiệm cá nhân và rút ra bài học. Một ví dụ điển hình chính là: “Describe a time when you received the […]
IELTS Speaking topic fishing
22/12/2025

IELTS Speaking topic fishing: Từ vựng & bài mẫu chi tiết

Chào các bạn, series bài học lần này của chúng ta sẽ gắn liền với chủ đề Fishing (Câu cá). Đây là một chủ đề mà hầu hết các bạn đều đã từng nghe đến, nhưng có thể ít khi có cơ hội vận dụng trong bài thi IELTS Speaking. Lý do là vì chủ […]
Fair Games IELTS Reading
20/12/2025

Bài đọc Fair Games IELTS Reading: Dịch song ngữ & đáp án chi tiết

Bài đọc “Fair Games?” là một chủ đề học thuật phổ biến trong IELTS, bàn về những mặt trái kinh tế và xã hội của việc đăng cai Thế vận hội Olympic. Bài viết này của trung tâm ngoại ngữ ECE sẽ cung cấp bản dịch chi tiết, danh sách từ vựng “ăn điểm” và […]
Australian artist margaret preston IELTS Reading
20/12/2025

Luyện đề IELTS Reading Margaret Preston (dịch & đáp án chuẩn)

Trong kho tàng đề thi IELTS Reading, dạng bài tiểu sử (Biography) luôn là một thử thách thú vị nhưng cũng đầy “bẫy” về mốc thời gian và sự kiện. Bài đọc “Australian Artist Margaret Preston” là ví dụ điển hình, kể về hành trình sáng tạo của một trong những nữ họa sĩ vĩ […]
Food for Thought IELTS Reading
20/12/2025

Giải mã bài đọc IELTS Reading: Food for Thought (từ vựng & đáp án chi tiết)

Bài đọc Food for thought nằm trong bộ Cambridge IELTS Practice Test, là một chủ đề cực kỳ thú vị và mang tính thời sự: Entomophagy (Việc ăn côn trùng). Bài viết này không chỉ kiểm tra kỹ năng đọc hiểu mà còn cung cấp kiến thức về dinh dưỡng, môi trường và kinh tế. […]

Các tin liên quan

Describe a time when you received the wrong information (IELTS Speaking)
22/12/2025

Describe a time when you received the wrong information (IELTS Speaking)

Chào các bạn, trong IELTS Speaking, có một dạng đề tưởng chừng rất quen thuộc nhưng lại là “bẫy” khiến nhiều thí sinh mất điểm oan, đó là dạng đề kể lại trải nghiệm cá nhân và rút ra bài học. Một ví dụ điển hình chính là: “Describe a time when you received the […]
IELTS Speaking topic fishing
22/12/2025

IELTS Speaking topic fishing: Từ vựng & bài mẫu chi tiết

Chào các bạn, series bài học lần này của chúng ta sẽ gắn liền với chủ đề Fishing (Câu cá). Đây là một chủ đề mà hầu hết các bạn đều đã từng nghe đến, nhưng có thể ít khi có cơ hội vận dụng trong bài thi IELTS Speaking. Lý do là vì chủ […]
Fair Games IELTS Reading
20/12/2025

Bài đọc Fair Games IELTS Reading: Dịch song ngữ & đáp án chi tiết

Bài đọc “Fair Games?” là một chủ đề học thuật phổ biến trong IELTS, bàn về những mặt trái kinh tế và xã hội của việc đăng cai Thế vận hội Olympic. Bài viết này của trung tâm ngoại ngữ ECE sẽ cung cấp bản dịch chi tiết, danh sách từ vựng “ăn điểm” và […]
Australian artist margaret preston IELTS Reading
20/12/2025

Luyện đề IELTS Reading Margaret Preston (dịch & đáp án chuẩn)

Trong kho tàng đề thi IELTS Reading, dạng bài tiểu sử (Biography) luôn là một thử thách thú vị nhưng cũng đầy “bẫy” về mốc thời gian và sự kiện. Bài đọc “Australian Artist Margaret Preston” là ví dụ điển hình, kể về hành trình sáng tạo của một trong những nữ họa sĩ vĩ […]
Food for Thought IELTS Reading
20/12/2025

Giải mã bài đọc IELTS Reading: Food for Thought (từ vựng & đáp án chi tiết)

Bài đọc Food for thought nằm trong bộ Cambridge IELTS Practice Test, là một chủ đề cực kỳ thú vị và mang tính thời sự: Entomophagy (Việc ăn côn trùng). Bài viết này không chỉ kiểm tra kỹ năng đọc hiểu mà còn cung cấp kiến thức về dinh dưỡng, môi trường và kinh tế. […]
Giải bài đọc Robots IELTS Reading
17/12/2025

Giải bài đọc Robots IELTS Reading (từ vựng, dịch & đáp án)

Bài đọc “Robots” là một trong những bài đọc thú vị và mang tính học thuật cao trong các đề thi IELTS Reading. Chủ đề này không chỉ kiểm tra vốn từ vựng về công nghệ và khoa học mà còn thách thức khả năng tư duy logic của thí sinh qua các dạng câu […]
200 Years of Australian Landscapes IELTS Reading
17/12/2025

Giải mã bài đọc: 200 Years of Australian Landscapes chi tiết từ A – Z

Bài đọc “200 Years of Australian Landscapes at the Royal Academy in London” là một chủ đề học thuật thú vị thường xuất hiện trong các bài thi IELTS Reading. Bài viết bàn về triển lãm nghệ thuật phong cảnh Úc tại London, những tranh cãi xoay quanh việc lựa chọn tác phẩm, và mối […]
Giải bài đọc The Development of Plastics IELTS Reading
17/12/2025

Giải bài đọc The Development of Plastics IELTS Reading (từ vựng & đáp án)

“The Development of Plastics” (Sự phát triển của nhựa) là một bài đọc khá thú vị trong IELTS Reading, thuộc chủ đề Khoa học & Công nghệ (Science & Technology). Bài viết cung cấp cái nhìn toàn diện về lịch sử ra đời, các loại nhựa khác nhau (nhựa nhiệt dẻo, nhựa nhiệt rắn) và […]
Giải bài đọc IELTS Reading: The Peopling of Patagonia
17/12/2025

Giải đề IELTS Reading: The Peopling of Patagonia (bài dịch & đáp án chi tiết)

Bài đọc “The Peopling of Patagonia” (Sự định cư của con người tại Patagonia) là một chủ đề học thuật điển hình trong IELTS, thuộc dạng bài Lịch sử & Khảo cổ học (History & Archaeology). Bài viết xoay quanh các giả thuyết về thời gian, phương thức di cư của con người đến vùng […]
Giải mã bài đọc Otters IELTS Reading
16/12/2025

Giải mã bài đọc Otters IELTS Reading (đáp án & dịch chi tiết)

“Otters” (Rái cá) là một bài đọc IELTS Reading thú vị thuộc chủ đề Khoa học & Động vật học (Science & Zoology). Bài đọc này cung cấp thông tin toàn diện về đặc điểm sinh học, môi trường sống, tập tính săn mồi và những nỗ lực bảo tồn loài rái cá tại Anh. […]
The Importance Of Law IELTS Reading
16/12/2025

Giải đề The Importance Of Law IELTS Reading: Dịch & đáp án chuẩn

“The Importance of Law” là một bài đọc mang tính học thuật cao, thường xuất hiện trong các đề thi IELTS Reading thực chiến. Bài viết bàn về tầm ảnh hưởng sâu rộng của luật pháp đối với đời sống con người, sự bùng nổ số lượng văn bản luật và những tranh cãi xoay […]
The Pearl IELTS Reading
11/12/2025

The Pearl – IELTS Reading: Bài dịch & Giải đề chi tiết

“The Pearl” là một bài đọc IELTS Reading thú vị thuộc chủ đề Lịch sử và Tự nhiên. Bài viết không chỉ cung cấp kiến thức về nguồn gốc, quy trình nuôi cấy ngọc trai mà còn chứa đựng nhiều từ vựng học thuật đắt giá liên quan đến thương mại và sinh học. Dưới […]
3000
+

Lượt Đăng Ký

Học viên tại ECE

NHẬN TƯ VẤN NGAY

Vui lòng để lại thông tin để được tư vấn chi tiết lộ trình học và thi IELTS ở trên

    Họ và tên *
    Số điện thoại *
    Developed by NguyenTienCuong
    Facebook Messenger
    Chat với chúng tôi qua Zalo
    Gọi ngay
    Developed by NguyenTienCuong